ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG – BIỆN PHÁP THI CÔNG
A. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG
ACE XIN GỬI ĐẾN QUÝ KHÁCH HÀNG BẢNG CHỦNG LOẠI VẬT TƯ PHẦN THÔ
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC MẶT BẰNG
1.1 Công tác chuẩn bị thi công và tổ chức mặt bằng
Chủ đầu tư tiến hành bàn giao mặt bằng để chuẩn bị cho công tác khởi công và thi công công trình
Sau khi nhận bàn giao, Nhà thầu sẽ tiến hành kiểm tra khảo sát, thăm dò các vị trí hệ thống cấp thoát nước, nguồn điện hiện tại để có kế hoạch bảo vệ và khai thác.
Kiểm tra kích thước tim cos thực tế, đối chiếu với bản vẽ trong hồ sơ thiết kế, nếu có sự khác biệt sẽ báo cáo chủ đầu tư biết để xử lý.
Đồng thời liên hệ với chủ đầu tư và các nhà xung quanh để xin phép tổ chức giao thông cho xe máy thiệt bị… hay phối hợp công tác giữ gìn trật tự công cộng trong khu vực công trường v.v.. Nhà thầu có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bàn giao lại cho cơ quan Chủ quản sau khi kết thúc xây dựng.
Sau khi tiếp nhận mặt bằng Nhà thầu tiến hành thi công hoàn thiện hàng rào tạm bằng tôn (nếu có), đảm bảo năng cách công trình với các khu vực xung quanh, Các góc hàng rào có lắp các cột tạm treo dây điện và đèn chiếu sáng ban đêm để đảm bảo an toàn và phục vụ thi công ban đêm khi cần thiết. Trên hàng rào có treo các biển báo bảng hiệu khu vực thi công ở những nơi dễ quan sát.
Các biển báo bảng hiệu công trường, khẩu hiệu an toàn, nội quy ra vào công trường… sẽ được lắp dựng ở những vị trí thích hợp.
1.2 Tổ chức nhận sự
- Nhà thầu sẽ lựa chọn kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn và kinh nghiệm để thi công công trình. Tổ chức công nhân thành các đội thi công, tiến hành thi công xen kẽ các hạng mục, số lượng công nhân đến công trường sẽ được điều động theo khối lượng công việc
- Nhà thầu sẽ báo cáo danh sách các cán bộ, công nhân thi công công trình.
1.3 Hệ thống kho bãi
- Hệ thống kho bãi tạm được bố trí cạnh công trình.
- Các vật tư, thiết bị sẽ được chuyển về theo từng giai đoạn, đúng tiến độ thi công (có tính đến hệ số dự phòng), đáp ứng được yêu cầu tiến độ thi công, tại hiện trường chúng tôi bố trí kho thiết bị, kho đựng dụng cụ thi công, kho xi măng, sắt thép, cốp pha, máy trộn bê tông, và một số bãi chứa vật liệu khác.
- Lán trại, kho được xây dựng trên cơ sở tính toán lượng vật tư thiết bị đủ đáp ứng yêu cầu thi công, đảm bảo các điều kiện vầ chất lượng vật liệu cũng như các yêu cầu trong công tác phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường chung của khu vực thi công.
- Việc thi công các công trình lán trại, kho được nhà thầu tiến hành ngay sau khi hoàn tất công tác bàn giao mặt bằng.
1.4 Bãi tập kết xe máy
- Các thiết bị máy móc chủ yếu được chuyển đến công trường phù hợp với từng giai đoạn thi công để đảm bảo không ảnh hưởng đến khu vực lân cận và không mất nhiều mặt bằng thi công. Nhà thầu bố trí bãi tập kết gần kho để tiện quản lý và điều động
- Nguồn cấp nước thi công
- Nguồn nước giếng khoan hoặc nước máy luôn đảm bảo thi công và đạt tiêu chuẩn nguồn nước sạch.
1.5 Hệ thống thoát nước công trình.
- – Nước hút lên từ hố móng. Nhà thầu sẽ dùng máy bơm nước có bộ lọc rác và cặn bã để hút cho vào đường ống thoát nước chung.
- – Nước thải sinh hoạt: Nhà thầu sẽ lắp đặt 1 hệ thống thoát nước tạm, thu nước tư khi vực lán trại và các điểm có sử dụng nước sinh hoạt dẫn về hố ga sau đó dẫn vào hệ thống thoát nước chung.
1.6 Nguồn điện thi công
- Nhà tầu sẽ thông qua chủ đầu tư để làm các thủ tục sử dụng nguồn điện phục vụ thi công.
- Hệ thống dây dẫn điện thi công qua đường hoặc nơi có xe cơ giới đi qua. Nhà thầu sẽ dựng cột điện, đảm bảo chiều cao đi dây >=4,5 m.
- Trong quá trình thi công để đảm bảo cho công việc của các nhà bên cạnh không bị ảnh hưởng, các công tác có tiếng ồn quá lớn hoặc gây rung động. Nhà thầu thông báo cho Ban quản lý hoặc chủ nhà xung quanh trước 48h, tất cả các công việc này sẽ được Nhà thầu tiến hành làm ngoài giờ hoặc tránh những giờ cao điểm.
1.7 Phòng chống cháy nổ trong thi công
- Nhà thầu cũng sẽ sử dụng các bình bọt để phòng chống, các bình bọt được để ở các vị trí dễ nhìn dễ lấy và không làm ảnh hưởng đến việc thi công.
- Ngoài ra nhà thầu sẽ liên hệ với cơ quan chức năng về phòng chống cháy nổ của thành phố để phối hợp khi xảy ra sự cố.
1.8 Kết luận
Việc bố trí mặt bằng thi công sẽ đảm bảo phát huy được các điều kiện tích cực trong quá trình thi công sau này. Đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo điều kiện cung cấp nguồn điện, nguồn nước, đường giao thông chung của khu vực, đảm bảo tốt về mặt kỹ thuật hợp lý về mặt kinh tế và ko có sự cản trở, chồng chéo giữa các công việc trong toàn bộ dây chuyền thi công.
Nhà thầu sẽ đảm bảo việc tuân thủ các quy định của nhà nước về Tiêu chuẩn, quy phạm có liên quan tới xây dựng công trình, bảo vệ môi sinh, an ninh trật tự và an toàn lao động.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ THẦU
Tổng công ty cổ phần đầu tư ACE là đơn vị đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình dân dụng.
Nhà thầu sẽ lựa chọn đội ngũ kỹ sư có năng lực và kinh nghiệm trong thi công để thành lập Ban chỉ huy tại công trường cùng với các đội thợ có tay nghề tham gia thực hiện thi công gói thầu này.
Trong quá trình thi công Ban chỉ huy tại công trường luôn có sự hỗ trợ và giám sát trực tiếp từ các bộ phận chuyên môn của Công ty đảm bảo giải quyết mọi khó khăn nếu có phát sinh trong quá trình thi công.
2.1 Ban chỉ huy công trường
Ban chỉ huy được Công ty giao nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thi công toàn bộ dự án được trúng thầu theo đúng Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, đảm bảo đúng tiến độ trong Hồ sơ dự thầu.
* Nhiệm vụ của Ban chỉ huy công trường :
Chỉ huy trưởng là người chịu trách nhiệm trước Công ty về điều hành thực hiện dự án trực tiếp kiểm tra và đôn đốc sự hoạt động của công trình.
– Tổ chức thực hiện các công tác thi công trên công trình trên cơ sở các phương án tổ chức thi công đã được Công ty phê duyệt.
– Lên kế hoạch nhân lực và vật tư cho từng giai đoạn thi công.
– Báo cáo toàn bộ tình hình triển khai thi công tại hiện trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ về Công ty.
– Trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc (các đội thi công) trong phạm vị công việc được giao.
– Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, an toàn sản xuất và tiến độ thi công.
* Quyền hạn của Ban chỉ huy công trường:
– Quan hệ với Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế và Tư vấn giám sát thi công để giải quyết các công việc thi công.
– Trực tiếp giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất trực thuộc cũng như phối hợp với các phòng ban chuyên môn của Công ty giải quyết mọi công việc phát sinh trong quá trình thi công.
– Quan hệ với địa phương và các cơ quan hữu quan để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc xây dựng công trình như: an ninh, đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trường.
– Giao dịch với các đơn vị cung cấp vật tư, đảm bảo tiến độ thời gian cung ứng đủ vật tư phục vụ thi công.
* Nhân sự ban chỉ huy công trường bao gồm:
– Chỉ huy trưởng công trường có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong giải quyết công việc tại hiện trường, trực tiếp quan hệ với các kỹ sư tư vấn và các đơn vị liên quan để giải quyết các công việc thuộc phạm vi dự án.
– Ban quản lý kỹ thuật – KCS – ATLĐ – y tế chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường về việc quan hệ với Phòng kỹ thuật của Công ty, các kỹ sư tư vấn để điều phối, hướng dẫn các đơn vị sản xuất triển khai biện pháp và công nghệ thi công các hạng mục của công trình theo đúng Hồ sơ đã được duyệt, đáp ứng tiến độ thi công và an toàn lao động.
– Ban quản lý kỹ thuật – KCS – ATLĐ – y tế cũng là bộ phận chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường và Công ty về việc đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo đảm an toàn cho người và thiết bị tham gia thi công trên công trường. Kết hợp với các đơn vị chức năng tổ chức bảo đảm giao thông an toàn cho người và các phương tiện đi qua khu vực thi công trong thời gian thi công. Có trách nhiệm đôn đốc, xử lý mọi hành vi vi phạm các qui định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
– Ban kinh tế và tài chính có trách nhiệm lên kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế sao cho bảo đảm tiến độ đề ra. Giúp Chỉ huy trưởng công trường giải quyết mọi vấn đề tài chính trong phạm vi dự án.
– Ban vật tư và thiết bị có trách nhiệm về việc dự trù mua sắm vật tư thiết bị thi công cho công trình cũng như đảm bảo việc vận hành tốt của các thiết bị máy móc của đơn vị trên công trường.
Căn cứ vào quy mô đặc điểm của công trình này Nhà thầu bố trí nhân sự của Ban chỉ huy tại công trình bao gồm:
- 1 Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm: Chỉ huy trưởng công trình.
- 2 Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp phụ trách thi công.
- 1 Kiến trúc sư.
- 1 Kỹ sư điện.
- 1 Kỹ sư cấp thoát nước.
- 1 Cử nhân kinh tế.
- 1 Cán bộ chuyên ngành an toàn lao động
- 1 Thủ kho.
- 3 Bảo vệ thay ca
2.2 Các tổ thi công công trình
Là các bộ phận trực tiếp thi công các hạng mục công trình được Chỉ huy trưởng công trường giao nhiệm vụ, thực hiện các công tác dưới sự giám sát của các kỹ sư trong Ban chỉ huy công trình.
– Số lượng công nhân tham gia trực tiếp thi công công trình bố trí hợp lý phù hợp với tiến độ. Có ≥ 25 công nhân tham gia thi công công trình.
– Chúng tôi bố trí ít nhất 25 công nhân kỹ thuật chuyên ngành có tay nghề phù hợp trình độ bậc 3/7 trở lên (tổ trưởng các tổ, thợ chính,…)
Đại diện cho tổ đội thi công là Tổ trưởng tổ thi công các công tác: Bê tông, cốt thép, ván khuôn, xây và hoàn thiện, vệ sinh công nghiệp, …. Tổ trưởng là người điều hành các công tác thi công trong đội, nhận nhiệm vụ từ Ban chỉ huy công trường tổ chức các mũi sản xuất và các tổ sản xuất trực tiếp thi công công trình theo đúng Hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã được giao.
Tổ trưởng có trách nhiệm giao việc, quản lý và đôn đốc tổ đội do mình quản lý sản xuất thực hiện nhiệm vụ được giao đúng tiến độ chất lượng công việc cũng như an toàn trong thi công.
2.3 Thông tin liên lạc trên công trường
Nội bộ ban chỉ huy công trường: Giao ban hàng ngày, kiểm điểm các công việc đã thực hiện và công việc tiếp theo qua bản theo dõi phân công công tác, nắm thông tin liên tục trên công trường cũng như giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu.
Bố trí 02 Camera trực tuyến 20/7 truyền trực tiếp hình ảnh thời gian thực về ban chỉ huy công trường và được share tới Chủ đầu tư cũng như các đơn vị tư vấn tham gia dự án. Đảm bảo thông tin thông suốt, kịp thời nắm thông tin mới để phục vụ tốt cho thi công.
Sử dụng hệ thống bộ đàm nội bộ để liên lạc giữa các bộ phận thi công: Ban chỉ huy công trình với các tổ đội thi công với tổ máy thi công. Với đặc thù của công trình là nhà 9 tầng, việc sử dụng bộ đàm phục vụ hết sức hiệu quả trong quá trình thi công đảm bảo điều hành thi công luôn kịp thời liên tục đặc biệt là với các bộ phận ở dưới với các bộ phận thi công ở các tầng trên cao.
3. THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG
Để đáp ứng yêu cầu thi công nhanh, bảo đảm chất lượng và hiệu quả kinh tế, Nhà thầu đã huy động máy móc thiết bị phục vụ thi công nhiều chủng loại phù hợp với đặc điểm riêng của công trình. Vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao chất lượng tiến độ thi công công trình.
Nhà thầu lập bảng kê một số loại thiết bị để phục vụ tốt hơn cho việc thi công công trình:
TT | LOẠI THIẾT BỊ | SỐ
LƯỢNG |
CÔNG SUẤT HOẠT ĐỘNG | SỐ THIẾT BỊ | CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN NAY | |
SỞ HỮU | ĐI THUÊ | |||||
1 | Máy vận thăng | 1 | X | |||
2 | Máy cắt thép BB420 | 1 | X | 80% | ||
3 | Máy uốn thép BC 420 | 1 | X | 80% | ||
4 | Máy hàn | 3 | 25KVA | X | 80% | |
5 | Máy trộn bê tông HD750 | 1 | 350l | X | 80% | |
6 | Máy trộn vữa cưỡng bức | 3 | 200l | X | 80% | |
7 | Máy đầm bàn MIKASA | 2 | 1,5kw | X | 80% | |
8 | Máy đầm dùi MIKASA | 5 | 500w | X | 80% | |
9 | Máy cắt cầm tay Bosch | 5 | 1,5 Kw | X | 80% | |
10 | Máy cưa cầm tay MAKITA | 5 | 1,5 Kw | X | 80% | |
11 | Máy bào cầm tay MAKITA | 5 | 1,5 Kw | X | 80% | |
11 | Giáo thi công các loại | 900m2 | X | X | 80% | |
12 | Máy bơm nước thi công | 2 | Q=1,5-5m3 | X | 80% | |
13 | Thiết bị chiếu sáng thi công | 20 | 100-1000W | X | 80% |
C. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1/ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
1.1 CÔNG TÁC TIẾP NHẬN MẶT BẰNG
Ngay sau khi có quyết định giao thầu và ký kết hợp đồng thi công, Nhà thầu sẽ tiến hành ngay các thủ tục để thực hiện công việc tiếp nhận mặt bằng do Chủ đầu tư cấp, đồng thời sẽ bố trí lực lượng trắc đạc tiến hành đo đạc khảo sát lại chi tiết khu vực thi công công trình để nắm vững các điều kiện hiện trường phục vụ cho quá trình thi công và đánh giá hiện trạng công trình.
1.2 CÔNG TÁC THĂM DÒ MẶT BẰNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH
Các công việc sẽ được tiến hành ngay sau khi trúng thầu:
Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công chi tiết cho các công việc.
Để đảm bảo an toàn trong qúa trình thi công, ngay sau khi nhận mặt bằng, Nhà thầu sẽ nghiên cứu và khảo sát lại các công trình ngầm: đường ống, đường dây cáp điện, đường thông tin đi qua phạm vi khu vực thi công để có giải pháp cụ thể, chi tiết hơn để phục vụ cho thi công được tối ưu và xác lập tính khả thi của biện pháp thi công.
1.3 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CÔNG
Tiến hành sắp xếp bố trí kho bãi lán trại tạm, các công trình phụ trợ phục vụ thi công, hệ thống điện, cấp, thoát nước phục vụ thi công…, được tiến hành triển khai ngay khi tiếp nhận mặt bằng thi công và công tác khảo sát trắc đạc công trình.
Cùng với các công việc trên, Nhà thầu sẽ bố trí lực lượng làm công tác dọn dẹp và vệ sinh mặt bằng thi công, gia cố lối vào công trình để đảm bảo thuận lợi cho việc thi công các công trình phụ trợ và tập kết máy móc thiết bị thi công phục vụ quá trình thi công.
1.4 CÔNG TÁC XIN CẤP CÁC LOẠI GIẤY PHÉP CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Để phục vụ tốt cho công tác thi công, chúng tôi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy phép cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi như:
Giấy phép của các đơn vị chức năng cho ô tô vận chuyển vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị ra vào công trình.
Đăng ký tạm trú cho công nhân thi công trên công trường.
1.5 CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
1.5.1 YÊU CẦU CHUNG
Trước khi triển khai thi công, Nhà thầu sẽ cùng với Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế để nhận bàn giao các mốc định vị hiện trạng qua đó sẽ kiểm tra lại và lập biên bản bàn giao hiện trạng. Đảm bảo cho quá trình thi công thực hiện theo đúng đồ án thiết kế đã đề ra.
Sau khi tiến hành đo đạc định vị chính xác vị trí công trình, lập các tài liệu hồ sơ cần thiết để tiến hành so sánh với thiết kế, nếu có sai lệch Nhà thầu sẽ báo cáo cụ thể bằng văn bản với Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế để có biện pháp xử lý phù hợp.
1.5.2 THỰC HIỆN
1.5.2.1 Lưới khống chế mặt bằng
Căn cứ vào bản vẽ định vị công trình và các cơ sở dữ liệu do bên Chủ đầu tư cung cấp, tiến hành xác định các điểm gốc, được thực hiện bằng cách đo lặp lại 2 lần giảm sai số đảm bảo độ chính xác cao để lấy số liệu làm gốc, từ đó xác định hệ liên trục toàn nhà.
Sau khi có lưới mốc mặt bằng, được bên A nghiệm thu, kiểm tra mới tiến hành thi công.
1.5.2.2 Lưới khống chế cao độ thi công
Trên cơ sở mốc chuẩn do Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế bàn giao, Nhà thầu tiến hành xây dựng mốc cao độ được gửi lên các công trình lân cận và được bảo vệ trong suốt quá trình thi công.
1.5.2.3 Phương pháp định vị mặt bằng và chuyển cao độ, chuyển trục các hạng mục
Do đặc điểm thi công công trình Nhà thầu áp dụng biện pháp truyền lưới tim trục lên trên cao bằng máy Laser rọi đứng kết hợp với máy thuỷ bình. Để lập hệ thống lưới trục trên từng cao độ sàn thi công cụ thể được thực hiện như sau:
+ Vị trí đặt các 2 mốc định vị nằm trên hệ lưới trục trắc đạc công trình đảm bảo thuận tiện cho quá trình truyền dẫn hệ lưới trắc đạc trên các tầng và không ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
+ Khi thi công các tầng tiếp theo, tại vị trí tương ứng với 2 mốc định vị tại tầng 1 tiến hành để lỗ có kích thước 200×200. Sau khi thi công xong bê tông sàn tại các lỗ này dùng máy Laser rọi đứng để chuyển hai mốc định vị lên sàn tại cao độ thi công. Từ đó dùng máy kinh vĩ kết hợp với thước thép tiến hành bật mực toàn bộ hệ thống lưới trắc đạc trên mặt bằng. Tại giao điểm các lưới trắc đạc được đánh dấu thập chéo bằng sơn theo đúng quy phạm.
+ Với phương pháp rọi đứng kết hợp với trắc đạc ngang bằng máy kinh vĩ có nhiều ưu điểm là độ chính xác cao, không phụ thuộc vào mặt bằng công trình và các công trình lân cận, rút ngắn thời gian trắc đạc và dễ kiểm tra trong cả quá trình thi công.
+ Trong quá trình thi công cột vách căn cứ vào hệ lưới trắc đạc đã bật trên sàn dùng thước thép và dây rọi để thi công và kiểm tra từng cấu kiện khi thi công.
+ Khi thi công hệ thống thi công dầm sàn toàn bộ tim và cốt được chuyển lên đỉnh cấu kiện cột vách bằng máy kinh vĩ kết hợp với thước thép làm cơ sở để thi công dầm sàn.
+ Cao độ công trình được dẫn từ cao độ gốc ngoài công trình lên từng tầng bằng máy thuỷ bình kết hợp thước thép. Tại từng tầng dùng máy thuỷ bình dẫn cao độ sàn tới từng cấu kiện thi công và được dánh dấu lại bằng sơn theo đúng quy định trắc đạc. Hệ lưới cao độ được đánh dấu thống nhất cho tất cả các tầng và quy ước cao hơn cao độ sàn phần thô tại từng tầng là 1,00m. Sau khi thi công xong phần thô Nhà thầu sẽ kiểm tra lại và lấy lại cao độ hoàn thiện cho từng tầng và có ký hiệu riêng. Toàn bộ cao độ phần thô được xoá bỏ để tránh nhầm lẫn trong quá trình thi công phần hoàn thiện.
Với nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác trắc đạc Nhà thầu tin tưởng rằng Công trình sẽ được thi công tuân thủ đúng thiết kế đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chất lượng cho mọi công tác thi công.
1.5.2.4 Phương pháp đo theo giai đoạn
Tất cả các giai đoạn thi công đều phải có mốc trắc đạc (tim – cốt) mới được thi công. Trong quá trình đổ bê tông phải luôn luôn kiểm tra bằng máy thuỷ bình và máy kinh vĩ.
Trước khi thi công phần sau, phải có hoàn công lưới trục và cốt cao trình từng vị trí của phần việc trước nhằm kịp thời đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục các sai số có thể và đề phòng các sai số tiếp theo trên cơ sở đó lập hoàn công cho công tác nghiệm thu bàn giao. Các công đoạn xây tường thô đều sử dụng máy trắc đạc để bật mực toàn tuyến bảo đảm độ chính xác của tường xây và độ phẳng toàn diện của nền dựa vào mực đứng và mực đồng mức.
Tất cả các dung sai độ chính xác cần tuân thủ các yêu cầu được quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan như: TCXD VN 309 – 2004 và các quy định về chế độ dung sai.
2. THI CÔNG PHẦN THÂN CÔNG TRÌNH
2.1 TỔ CHỨC THI CÔNG
2.1.1 Tổ chức thi công
Phần thân công trình sẽ do các đội thi công xen kẽ các công tác để đẩy nhanh tiến độ thi công. Các đội thi công này sẽ chịu sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy công trình.
Toàn bộ khối lượng bê tông cột và bê tông dầm, sàn, thang máy được sử dụng bê tông thương phẩm trộn tại trạm trộn và vận chuyển đến công trường bằng xe chuyên dụng sau đó sử dụng bơm để đưa tới vị trí thi công.
2.1.2. Lựa chọn thiết bị vận chuyển lên cao
Công trình với chiều cao 9 tầng, khối lượng công tác thi công ở mức độ cao, yêu cầu thi công và hiệu quả kinh tế, việc lựa chọn thiết bị vận chuyển lên cao là một vấn đề quan trọng.
Dựa vào quy mô cũng như điều kiện thực tế thi công của công trình, Nhà thầu đã chọn các thiết bị vận chuyển lên cao như sau: Sử dụng 1 vận thăng lồng.
2.2 CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CHUNG
Việc thi công phần thân (Cột – Dầm sàn -Thang máy – Cầu thang bộ) là khâu cấu thành khung kết cấu chính cho mỗi tầng của công trình nó quyết định đến độ chính xác về tim, cốt, hình dáng kích thước hình học của công trình cũng như quyết định đến phương án và tiến độ của công tác hoàn thiện.
2.2.1 Công tác ván khuôn
Công tác ván khuôn phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Sai lệch về kích thước của ván khuôn so với thiết kế không được lớn hơn trị số cho phép.
Các cột chống đỡ giáo phải đảm bảo kết cấu không bị biến dạng quá trị số cho phép.
Không cho phép dùng ván khuôn tầng dưới làm chỗ tựa cho ván khuôn tầng trên.
Với tính chất và yêu cầu như đã nêu trên, để bảo đảm kỹ thuật, chúng tôi sử dụng ván khuôn thép định hình ghép thành mảng lớn với phương pháp chống bằng giáo chữ A, cột chống thép, tăng đơ, cáp neo, xà gồ..
* Ván khuôn hệ thống cột BTCT :
– Cột : Ván khuôn thành cột sử dụng các tấm ván khuôn thép định hình theo các kích thước điển hình của cột. Để cửa làm vệ sinh ở chân cột trước khi đổ bê tông và bịt lại khi đã vệ sinh.
– Dùng hệ tăng đơ cột chống để điều chỉnh cột đúng tim, thẳng đứng và vững chắc. Kiểm tra ván khuôn cột bằng máy kinh vĩ và thuỷ bình.
* Ván khuôn dầm sàn – Cầu thang :
– Dùng hệ thống cột chống tổ hợp và giáo chữ A để đỡ ván khuôn dầm – sàn – cầu thang.
– Lắp đặt hệ xà thép trên các tay chữ U ở các cọc giáo thép.
– Ván khuôn thành dầm sử dụng các tấm ván khuôn thép định hình theo các kích thước điển hình của dầm.
– Ván khuôn sàn là ván khuôn thép định hình, xà gồ đỡ sàn là xà gồ gỗ cho các ô điển hình theo ô sàn.
– Yêu cầu ván khuôn dầm – sàn phải bảo đảm độ thẳng, phẳng, kín khít, quét dầu chống dính trước khi lắp đặt.
Công tác cốt thép : (áp dụng TCVN 5574:1991,TCVN 1651:1985)
Yêu cầu về vật liệu :
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế về nhóm, số hiệu, đường kính, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574-1991 Kết cấu bê tông cốt thép, TCVN 1651-2008 Thép cốt bê tông cán nóng.
Các loại thép phải có chứng chỉ xuất xưởng và tài liệu thí nghiệm chúng minh do cơ sở thí nghiệm độc lập thực hiện.
Trước khi gia công cốt thép và trước khi đổ bê tông phải kiểm tra cốt thép theo các yêu cầu sau:
Chỉ sử dụng các loại cốt thép theo quy định của hồ sơ thiết kế. Cốt thép phải có chứng chỉ chất lượng của nhà chế tạo, được thí nghiệm đạt các chỉ tiêu kéo, uốn theo yêu cầu thiết kế.
Bề mặt các thanh thép phải sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
Các thanh thép bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại bỏ.
Cốt thép được kéo, uốn, nắn thẳng.
Toàn bộ cốt thép được bảo quản trong kho có mái che và được kê cách mặt đất >45 cm. Buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng có các thẻ đánh dấu để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
Yêu cầu kỹ thuật gia công và lắp đặt:
Việc gia công tại xưởng công trường sẽ khắc phục được các sai sót, đảm bảo gia công được chính xác theo yêu cầu thiết kế, có điều kiện phối hợp chính xác các bộ phận nhằm đảm bảo yêu cầu thi công đúng tiến độ. Trong quá trình gia công sẽ sắp xếp từng chủng loại, từng cấu kiện riêng trên giá để thép tránh nhầm lẫn.
Cắt và uốn thép:
Gia công cắt và uốn thép bằng máy chuyên dùng. Các thiết bị thi công chính gồm: Máy cắt thép BC420 và máy uốn thép BB420 của Nhật Bản.
Cắt uốn thép được thực hiện bằng phương pháp cơ học. Không dùng phương pháp cắt bằng nhiệt như ngọn lửa hàn (hàn điện, hàn hơi…).
Cắt uốn thép phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
Nối cốt thép :
Phương pháp hàn:
Thiết bị thi công chính gồm: máy hàn công suất 24 KVA.
Các mối hàn đảm bảo các yêu cầu sau:
Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt, không ngậm xỉ.
Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
Phương pháp buộc:
Buộc nối thép theo đúng tiêu chuẩn thiết kế, chiều dài 2 thanh thép buộc >=40d.
Buộc nối dầm, sàn phải so le về mối buộc, không được buộc nối theo một hướng, không nối quá 1/2 số cốt dọc tại một vị trí, cốt thép nối tại một vị trí phải nằm đối xứng qua các trục quán tính của tiết diện dầm.
Đối với cốt thép nằm ở thớ trên chỉ được nối trong phạm 1/3l giữa nhịp.
Đối với cốt thép nằm ở thớ dưới chỉ được nối trong phạm 1/5l về hai gối tựa.
Vận chuyển lắp dựng cốt thép :
Việc vận chuyển cốt thép đảm bảo không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép. Khi vận chuyển bằng ô tô, các loại thép dài phải được xếp trên xe chuyên dùng để tránh hư hại cốt thép.
Yêu cầu công tác lắp dựng cốt thép:
Kích thước, tiết diện đúng thiết kế.
Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho cho các bộ phân lắp dựng sau. Các thép để chờ cho các hạng mục còn lại phải để sẵn trước khi tiến hành đổ bê tông.
Với cốt thép cột, các điểm nối thép giữa các tầng cột phải đảm bảo khả năng chịu lực của cốt thép chạy suốt chiều dài cột là đúng tim thanh thép .
Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
Các con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không được lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê được đúc bằng vữa xi măng mác cao có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Trong các trường hợp khác, con kê được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông và phải được chủ đầu tư đồng ý. Với cốt thép sàn để đảm bảo khoảng cách giữa 2 lớp cốt thép, dùng con kê bằng ngựa thép.
Sai lệch chiều dày lớp bảo vệ bê tông so với thiết kế không vượt quá 2 mm đối với lớp bảo vệ bê tông có chiều dày a<15 mm và 3 mm đối với lớp bê tông bảo vệ có a>15 mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng được thực hiện như sau:
Cốt thép phải vệ sinh sạch các điểm han gỉ trước khi buộc và nghiệm thu xong mới đổ bê tông.
Chủ yếu sử dụng phương pháp buộc để liên kết các thanh cốt thép lại với nhau. Hạn chế sử dụng phương pháp hàn tại công trường để buộc thép. Trong các trường hợp, chỉ sử dụng nối bằng phương pháp hàn cho các loại cốt thép có đường kính lớn hơn 10mm. Các mối hàn hoặc mối buộc phải đảm bảo đủ chiều dài đường hàn và chiều dài mối buộc.
Trong mọi trường hợp, các góc của các thanh thép đai với thép chịu lực được buộc toàn bộ.
Các thép để chờ cho các hạng mục còn lại, thép chờ cột để liên kết với tường xây phải để sẵn trước khi tiến hành đổ bê tông .
Kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép
– Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc sau:
+ Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế.
+ Công tác gia công cốt thép; phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép trước khi gia công.
+ Công tác buộc.
+ Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế (nếu có);
+ Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
– Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường theo các yêu cầu ở trên để đánh giá chất lượng công tác cốt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.
– Công việc nghiệm thu cốt thép phải lập thành biên bản trong đó có ghi số các bản vẽ thi công, các sai số so với thiết kế, đánh giá chất lượng công tác cốt thép và kết luận khả năng đổ bê tông, kèm theo biên bản nghiệm thu cốt thép cần có các tài liệu sau:
+ Các biên bản nghiệm thu cốt thép gia công ở xưởng với các kết quả thí nghiệm mối hàn, thí nghiệm cơ học của cốt thép chịu lực theo quy đinh trong thiết kế.
+ Các bản sao hoặc thống kê các văn bản cho phép các thay đổi trong bản vẽ thi công.
Công tác đổ bê tông
a) Yêu cầu chung: Vật liệu để sản xuất bê tông: xi măng, nước, cát, đá phải tính toán và thí nghiệm để xác định tỷ lệ phối hợp sao cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiết kiệm nhất. Trước khi tiến hành công tác bê tông phải đúc các mẫu thí nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3015-1993, kích thước mẫu là 15cmx15cmx15cm.
Thi công dầm sàn bằng bê tông trộn tại trạm trộn (thương phẩm) và đổ bằng bơm. Bê tông trộn tại trạm trộn sau đó vận chuyển đến công trường.
b) Xi măng
– Xi măng dùng cho công trình phải thỏa mãn quy định trong TCVN 2682-1999 Tiêu chuẩn xi măng pooclăng và TCVN 6260:1997 Tiêu chuẩn xi măng pooclăng hỗn hợp
+ Các bao đựng xi măng phải kín, không rách, thủng.
+ Ngày, tháng, năm sản xuất, số hiệu xi măng phải được ghi rõ ràng trên các bao.
– Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp sau:
+ Khi thiết kế thành phần bê tông.
+ Có sự nghi ngờ về chất lượng xi măng.
+ Lô xi măng bảo quản quá quy định kể từ ngày sản xuất.
+ Xi măng bảo quản chưa quá 3 tháng nhưng xi măng trong bao đã bị vón cục.
– Kiểm nghiệm phẩm chất xi măng phải dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn để thử xi măng TCVN 4787-1989.
+ Phương pháp thử cơ lý xi măng TCVN 4029-85, TCVN 4032-85.
+ Phương pháp phân tích hóa học trong xi măng TCVN 141-86.
– Vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1999 Xi măng pooclăng.
c) Cát
– Cát dùng cho công trình phải đạt các yêu cầu của TCVN 7570:2006 Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật.
– Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 7572-2006 Cát xây dựng – phương pháp thử.
– Hàm lưọng bùn, bụi, sét và lẫn tạp chất khác không được vượt quá các trị số quy định trong TCVN 7570:2006 (tính theo % khối lượng).
– Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn hơn 10mm. Những hạt có kích thước từ 5mm đến 10 mm cho phép lẫn trong cát không quá 5% khối lượng.
d) Đá dăm
– Đá dăm, sỏi sử dụng chế tạo bê tông của công trình phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 7570:2006
– Đá dăm dùng cho bê tông bằng đá vôi phải đáp ứng:
+ Đá vôi đặc xít, còn tươi, giới hạn bền nén bão hòa không quá 550kg/cm2.
+ Hàm lượng hạt thoi dẹt không quá 35% theo khối lượng.
+ Hàm lượng hạt mềm yếu không quá 10% theo khối lượng.
+ Độ hút nước đá dăm không quá 0,5%.
+ Không được có lẫn sét cục.
– Hàm lượng tạp chất trong đá không được vượt quá những trị số quy định trong TCVN 70-1980.
– Kích cỡ đá dăm phải phù hợp với mác bê tông và kích thước cấu kiện, và theo chỉ định của thiết kế.
e) Nước thi công
– Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCXDVN 302-2004 Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật.
– Phải dùng nước sạch, không dùng nước thải, nước bẩn, không lẫn bùn hoặc tạp chất hữa cơ dầu mỡ, không nhiễm mặn.
Yêu cầu thi công
* Thi công đổ bê tông cột, vách.
Với cột: dùng giáo thép bắc sàn thao tác cao bằng cao độ cốp pha, để cho công nhân đầm bê tông đứng thao tác dễ dàng. Trước khi đổ bê tông cần phải vệ sinh sạch chân cột và vách thang máy bằng máy nén khí và tưới nước ẩm.
Bê tông cột được đổ bằng bơm.
Thi công đầm bê tông cột vách thang máy bằng đầm dùi d30-50, kết hợp với đầm rung mặt ngoài đảm bảo bề mặt cấu kiện tránh hiện tượng bọt khí trên bề mặt cấu kiện.
* Thi công đổ bê tông dầm sàn:
Quy trình chung đối với bê tông dầm sàn liền khối đổ tại chỗ:
+ Tổ chức hướng đổ bê tông hợp lý rút ngắn thời gian thi công bê tông thuận tiện cho quá trình lắp đặt và tháo dỡ ống bơm bê tông, tổ chức hướng đổ theo nguyên tắc đổ xong vị trí nào dứt điểm ngay đến đó không để người và phương tiện thi công phải quay lại, hạn chế việc thường xuyên phải cắt và tháo hệ thống ống bơm bê tông.
Với dầm sàn sẽ bố trí sàn thao tác trên mặt cốt thép dầm sàn, sao cho tiện lợi nhất cho việc di chuyển vòi bơm bê tông, thao tác của công nhân và dễ dàng tháo lắp di chuyển vị trí. Trước khi đổ bê tông cần phải vệ sinh sạch mặt sàn và tưới ẩm.
Nhà thầu sẽ sử dụng xe bơm bê tông có chiều dài tay cần 38m để thi công bê tông dầm sàn.
+ Khâu tổ chức mặt bằng, nhân lực đổ bê tông các ca đổ, hệ thống chiếu sáng, điện nước phục vụ phải được bố trí đầy đủ trước khi đổ bê tông.
+ Sau khi đổ, bê tông được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để phát triển cường độ và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong qúa trình phát triển cường độ của bê tông.
+ Dùng bao tải đay phủ và phun nước giữ độ ẩm để bảo đảm cân bằng nhiệt độ trong lòng khối bê tông với nhiệt độ bề mặt bê tông tránh hiện tượng nứt, rạn trên khối bê tông.
+ Riêng bê tông sàn mái + sê nô, sau khi bảo dưỡng tưới ẩm sau 2 ngày cần tiến hành xây be xung quanh để ngâm nước xi măng chống thấm
+ Trong thời gian bảo dưỡng, bảo vệ bê tông chống các tác động cơ học như rung động, lực xung kích và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
+ Khi bê tông đủ cường độ cho phép mới tiến hành dỡ ván khuôn. Khi tháo dỡ ván khuôn phải tránh va chạm mạnh hoặc gây chấn động làm sứt mẻ kết cấu, đảm bảo ván khuôn không bị hư hỏng.
Đối với dự án này, kết sử dụng hệ sàn không dầm nên Nhà thầu đặc biệt lưu ý kết hợp cùng nhà thầu phụ do Chủ đầu tư chỉ định để thi công như sau:
1 – Lắp dựng hệ giáo chống, xà gồ, cầu phong:
Hệ giáo chống được lắp dựng đảm bảo cho khoảng cách giữa các xà gồ là 1,2m. Hệ cầu phong sử dụng thép hộp, khoảng cách lớn nhất giữa các cầu phong là 0,6m.
(Ảnh minh họa)
2 – Ghép ván khuôn sàn BubbleDeck:
Ghép ván khuôn đúng vị trí đã xác định trên bản vẽ. Đảm bảo bề mặt ván sàn được phẳng và kín khít.
(Ảnh minh họa)
3 – Lắp đặt lưới thép dưới – bóng – lưới thép trên và giằng bóng:
Lắp đặt lưới thép dưới, lưới thép trên và giằng bóng theo đúng bản vẽ thiết kế. Bao gồm cả cốt thép liên kết lưới dưới, cốt thép liên kết lưới trên. Cốt thép liên kết cần được định vị vào lưới thép bằng liên kết buộc.
(Ảnh minh họa)
4 – Lắp đặt cốt thép mũ cột, cốt thép chịu cắt:
Lắp đặt cốt thép mũ cột, cốt thép chịu cắt tại vị trí đầu cột (nếu cần).
5 – Ghép ván khuôn thành theo chu vi.
6 – Công tác chuẩn bị đổ bê tông: Kiểm tra độ kín khít của ván khuôn sàn, liên kết cốt thép, giằng bóng… Làm sạch sàn trước khi đổ bê tông.
7 – Đổ bê tông toàn khối:
Đổ bê tông theo mác đúng quy định trong thiết kế. Đầm và làm phẳng mặt bê tông.
8 – Tháo dỡ hệ chống đỡ, ván khuôn sàn:
Tùy thuộc vào cấp độ bền của bê tông, bước cột của kết cấu và biện pháp thi công của nhà thầu.
f) Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu
Kiểm tra nghiệm thu công tác bê tông thực hiện theo điều 7 trong TCVN 4453-1995. Ngoài ra phải chú ý các công tác sau:
* Kiểm tra:
– Kiểm tra mức độ chuẩn bị của khối đổ.
– Kiểm tra chất lượng các vật liệu thành phần hỗn hợp bê tông; chất lượng cốt thép, chất lượng ván khuôn và các điều kiện bảo quản vật liệu.
– Kiểm tra cách bảo dưỡng bê tông, thời hạn tháo ván khuôn, thời hạn cho kết cấu chịu lực từng phần và toàn bộ.
– Kiểm tra khuyết tật có trong bê tông và các biện pháp khắc phục khuyết tật đó.
– Kiểm tra chất lượng, hình dáng các kết cấu đã hoàn thành.
* Nghiệm thu:Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
– Chất lượng công tác cốt thép (biên bản nghiệm thu cốt thép trước lúc đổ bê tông).
– Chất lượng bê tông (Theo kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt thường tại hiện trường).
– Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu.
– Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp.
– Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế.
– Các biên bản nghiệm thu cốt thép, cốp pha trước khi đổ bê tông.
– Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu.
– Sổ nhật ký thi công.
– Các sai lệch cho phép về kích thước và vị trí kết cấu bê tông cốt thép toàn khối so với thiết kế không được vượt quá các trị số quy định trong QPTL-D6-78.
2/ THI CÔNG XÂY THÔ
2.1 TỔ CHỨC THI CÔNG
Để rút ngắn được thời gian thi công toàn bộ công việc phía trong nhà được thi công theo trình tự từ dưới lên:
Với các thứ tự công việc như:
Tổ chức hệ thống giáo phía ngoài công trình, để dễ dàng trong thi công cũng như để đảm bảo vấn đề an toàn lao động trong thi công chúng tôi bố trí hệ thống giáo hoàn thiện bao quanh công trình kết hợp hệ lưới chống bụi và chắn vật rơi.
Công tác xây tiến hành ngay sau khi hoàn thành công tác tháo dỡ ván khuôn dầm sàn.
Toàn bộ phía ngoài nhà cũng như cầu thang hành lang các tầng được thi công cuốn chiếu từ trên xuống dưới.
Công tác xây thô phía ngoài được thi công xong giáo vẫn được giữ nguyên để sử dụng cho phần trát, sơn bả ngoài nhà. Cho đến khi công tác sơn bả kết thúc giáo mới được tháo dỡ vận chuyển khỏi công trường.
2.2 BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY THÔ
2.2.1 Công tác xây: (áp dụng TCVN 4085:1985, TCVN 4459:1987)
2.2.2 Vật liệu
– Gạch xây cho công trình chúng tôi sử dụng gạch của các nhà máy gạch sản xuất. Gạch được thử cường độ đạt 75kg/cm2, thoả mãn quy định TCVN 1451-86. Trước khi xây gạch phải được tưới đủ ẩm để khi xây không hút mất nước của vữa xây.
– Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCXDVN 7570-2006: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật. Kích thước lớn nhất của hạt không vượt quá 2.5mm.
– Xi măng cung cấp cho công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của nhà máy sản xuất và có giấy chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn nhà nước hiện hành về xi măng.
– Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
– Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 200l tại bãi trộn. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo TCVN- 4314 – 2006. Để tiện cho quá trình vận chuyển vữa lên trên công trình chúng tôi tiến hành trộn vữa khô sau khi chuyển lên tới vị trí thi công mới tiến hành trộn nước đảm bảo vữa không bị mất nước trong quá trình vận chuyển.
– Vữa sau khi đã trộn nước đến đâu dùng đến đấy, không để quá 4 giờ. Vữa được để trong hộc, không để vữa tiếp xúc xuống đất, nền.
– Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
+ Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
+ Độ dẻo của vữa (theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
+ Khả năng giữ nước cao.
+ Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn 2 phút.
+ Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
+ Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.
– Khi thi công phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách: Tưới nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
– Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa. Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký công trình.
2.2.3 Trình tự công tác xây:
– Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa. Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào cột.
– Tiến hành bật mực trắc đạc theo phương đứng lên cột và theo phương ngang lên sàn tại các vị trí để cửa tiến hành căng dây lèo đảm bảo kích thước độ đứng và phẳng cho các bức tường xây. Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo TCVN 4314-2003 và TCVN 4085-85.
– Trước khi xây phải tưới nước làm vệ sinh sạch chân tường xây. Tại các vị trí tiếp giáp phần bê tông khi xây đến đâu phải bôi một lượt hồ dầu bằng vữa xi măng tinh để sau khi xây xong không bị tách nứt giữa khối xây và phần bê tông.
– Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le. Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm. Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
– Các lỗ chờ trong khối xây được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
– Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0.5m đến 0.6m. Nếu phát hiện chỗ nghiêng phải sửa ngay.
– Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
– Xây tường tiến hành căng dây 2 mặt. Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của thiết kế. Khối xây được thực hiện trình tự 3-5 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
– Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch đặc còn nguyên. Không phụ thuộc vào kiểu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng)
+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây (mái đua, gờ…)
– Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây, chúng tôi chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
– Các kết cấu sau khi thi công xong chúng tôi tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
– Trong quá trình thi công phải kết hợp với các bản vẽ liên quan để tiến hành để chờ các lỗ kỹ thuật có trên tường, riêng đường điện nước sẽ được cắt bằng máy cắt sau khi khối xây đã đủ cường độ.
2.2.4 Công tác vệ sinh công nghiệp
– Nhà thầu thực hiện làm gọn, dọn sạch, vật tư vật liệu để đúng nơi quy định, máy móc thiết bị được vệ sinh hàng ngày.
– Các phế thải như bã cát, giấy vụn, gỗ vụn được tập trung dùng xe chuyển ra khỏi công trình.
– Khi thu dọn vệ sinh các tầng, tại các tầng trên Nhà thầu thu gom đổ vào xe cải tiến và chuyển xuống đất bằng máy vận thăng hoặc thủ công đảm bảo an toàn lao động chống bụi, ô nhiễm môi trường.
2.3 CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, QUY PHẠM ÁP DỤNG CHO CÔNG TRÌNH
Tất cả biện pháp thi công các công tác trong công trình này của Nhà thầu đều tuân thủ theo các Tiêu chuẩn quy phạm mới nhất của Việt Nam, đồng thời Nhà thầu cũng tham khảo thêm một số các tiêu chuẩn mới trên thế giới với các công tác thi công chuyên ngành như phần chống thấm, các loại vật liệu mới… áp dụng trong thi công công trình này.
1. Quản lý chất lượng xây lắp công trình | TCVN: 5637-1991 |
2. Hướng dẫn xây dựng sổ tay chất lượng | TCVN: 5951-1995 |
3. Tổ chức thi công | TCVN: 4055-1985 |
4. Nghiệm thu các công trình dân dụng | TCVN: 4091-1985 |
5. Công tác trắc địa trong xây dựngcông trình- Yêu cầu chung | TCXDVN: 309-2004 |
6. Khảo sát cho xây dựng – Nguyên tắc cơ bản | TCVN: 4419-1987 |
7. Kỹ thuật đo đạc phục vụ công trình – Nhà cao tầng | TCXDVN: 203-1997 |
8. Thiết kế và cấu tạo bê tông cốt thép toàn khối – Nhà cao tầng | TCXD: 198-1997 |
9. Kết cấu gạch đá: Quy phạm thi công và nghiệm thu | TCVN- 4085 – 1987 |
10. Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối: Quy phạm thi công và nghiệm thu | TCVN- 4453- 1995 |
11. Kết cấu thép. Gia công lắp ráp và nghiệm thu. Yêu cầu kỹ thuật | TCXD – 170 – 1989 |
12. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép | TCVN: 356-2005 |
13. Bê tông. Kiểm tra đánh giá độ bền: Quy định chung | TCVN- 5540 – 1991 |
14. Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm thu | TCXDVN 305-2004 |
15. Xi măng xây trát | TCXDVN 24/2004 |
16. Xi măng: Các tiêu chuẩn để thử xi măng | TCVN – 139 – 1991 |
17. Cốt liệu cho bê tông và vữa – yêu cầu kỹ thuật | TCVN – 7570-2006 |
18. Cốt liệu cho bê tông và vữa – Các phương pháp thử | TCVN – 7572-2006 |
19. Vữa xây dựng: Yêu cầu kỹ thuật | TCVN- 4314 – 2006 |
20. Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng | TCVN- 4459 – 1987 |
21. Gạch: Phương pháp kiểm tra bền nén | TCVN – 246 – 1986 |
22. Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật | TCXDVN 302: 2004 |
23. Mái bằng và sàn BTCT trong công trình. Yêu cầu chống thấm | TCVN- 5718 – 1993 |
24. Thép cốt bê tông | TCVN- 1651 – 1985 |
25. Bàn giao công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản | TCVN 5640: 1991 |
26. Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động | TCVN 2287: 1978 |
27. Dàn giáo-các yêu cầu an toàn | TCXDVN – 01/2004 |
28. An toàn điện trong xây dựng | TCVN- 4086 – 1985 |
29. Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động: Quy định cơ bản | TCVN- 2287 – 1978 |
30. Sử dụng máy xây dựng. Yêu cầu chung. | TCVN- 4087 – 1985 |
31. Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng. Yêu cầu chung | TCVN- 5308 – 1991 |
32. An toàn cháy. Yêu cầu chung | TCVN- 3254 – 1989 |
33. An toàn nổ. Yêu cầu chung | TCVN- 3255 – 1986 |
2.4 BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG
Sản xuất phải an toàn – đó là yêu cầu của pháp luật. Thi công các công trình là gành sản xuất chứa đựng nguy cơ cao về “mất an toàn”. Có vô số nguyên nhân dẫn đến tai nạn nhưng có thể quy vào mấy nhóm chính sau đây: ngã cao, vật rơi từ trên cao gây va đập, điện giật, hoặc điện giật kết hợp ngã cao, cán hoặc va đập, sập hố đào, đất lở,v.v.. Vì vậy nhà thầu đã thể chế hóa yêu cầu của pháp luật thành quy chế sản xuất. “Tất cả các công trình và hạng mục công trình, các công đoạn thi công đều phải lập biện pháp kỹ thuật thi công và tuân thủ theo nội quy an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, được giám đốc công ty duyệt trước khi ra quyết định giao nhiệm vụ và cho phép khởi công”.
2.5 TIẾN ĐỘ THI CÔNG SƠ BỘ
Đối với nhà phố: Trệt – 2 lầu, thời gian thi công: 120 ngày.
Đối với nhà phố: Trệt – 3 lầu, thời gian thi công: 150 ngày.
Đối với nhà phố: Trệt – 4 lầu, thời gian thi công: 180 ngày.
Đối với biệt thự: Trệt, thời gian thi công: 120 ngày.
Đối với biệt thự: Trệt – 1 lầu, thời gian thi công: 150 ngày.
Đối với biệt thự: Trệt – 2 lầu, thời gian thi công: 180 ngày.
Đối với biệt thự: Trệt – 3 lầu, thời gian thi công: 210 ngày.
Với những công trình có quy mô lớn Nhà thầu sẽ lập bảng tiến độ thi công chi tiết
2.6 BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH
Nhà thầu sẽ bảo hành công trình phần khung xương nhà là 5 năm kể từ ngày nghiệm thu bàn giao công trình. Các hạng mục thi công hoàn thiện là 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐÚNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Căn cứ vào năng lực và biện pháp thi công của Nhà thầu và các khả năng đáp ứng của thị trường để lập tiến độ thi công tổng thể theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Căn cứ vào tiến độ thi công tổng thể, lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, thành phần công việc.
Xác định các nút găng trong tiến độ để tập trung điều hành.
Xây dựng các biểu đồ đầu tư nhân lực, vật liệu, xe máy, thiết bị thi công và có biện pháp ràng buộc để huy động được kịp thời.
Lãnh đạo đơn vị phê duyệt và chỉ đạo phân công trách nhiệm thực hiện thi công theo đúng tiến độ đã lập.
Thực hiện việc rà soát, kiểm điểm tiến độ hàng ngày tại công trường.
Điều độ, khắc phục kịp thời những công tác có tiến độ không đạt theo yêu cầu.
Duy trì chế độ báo cáo định kỳ việc thực hiện tiến độ thi công của các đơn vị tham gia để lãnh đạo nắm bắt và điều hành cụ thể.
Tổ chức các nguồn nhân lực, vật liệu, xe máy và thiết bị thi công đáp ứng ổn định và liên tục các nhu cầu của các công tác thi công.
Sử dụng tối đa năng lực của máy móc thiết bị thi công để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo chất lượng công trình.
Sử dụng hệ thống ván khuôn định hình theo các kích thước của các cấu kiện để bảo đảm kích thước hình học, thi công nhanh tiết kiệm và tăng hiệu quả luân chuyển ván khuôn.
Các tổ đội công nhân được bố trí theo công việc chuyên môn hóa. Nhà thầu chủ động trong việc điều động thiết bị, nhân lực giữa các tổ đội thi công.
Chủ động nghiên cứu bản vẽ thiết kế kỹ thuật và hiện trường để đề nghị kịp thời xin ý kiến của Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế trong các trường hợp các bản vẽ không khớp với thực tế và các phát sinh trong quá trình thi công.
Thường xuyên theo dõi các thông tin về dự báo thời tiết để đưa ra phương án tốt nhất đề phòng các trường hợp thời tiết xấu nhất có thể xảy ra trong suốt quá trình thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình dẫn đến chậm tiến độ.
Các công việc thực hiện vào ban đêm hoặc những ngày nghỉ theo thường lệ đều được thực hiện khi đã được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Nếu vì một lý do bất khả kháng nào (ví dụ mưa, bão… ) làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công đã đề ra, Nhà thầu sẽ có biện pháp điều chỉnh tiến độ để hạn chế ảnh hưởng tối đa đến tổng tiến công trình bằng cách tăng số lượng công nhân, máy móc thiết bị từ các công trình khác mà Nhà thầu đang thi công để đẩy nhanh tiến độ để bù lại thời gian bị chậm. Trong các trường hợp mất điện sẽ sử dụng máy phát điện dự phòng để đảm bảo tiến độ thi công trên công trường.
KẾT LUẬN
Nhà thầu tin tưởng rằng với các biện pháp tổ chức, kỹ thuật thi công được thiết lập trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá mặt bằng hiện trạng, điều kiện thực tế thi công, các điều kiện kỹ thuật, chúng tôi sẽ hoàn thành thi công công trình đạt chất lượng cao nhất với tiến độ thi công mang tính khả thi nhất.
Nếu được trúng thầu trong quá trình thi công, căn cứ tình hình cụ thể và yêu cầu thực tế, sự hướng dẫn của đơn vị thiết kế, Ban quản lý dự án và các cơ quan chuyên môn chúng tôi sẽ chỉnh lý tốt hơn nhằm đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ, đạt yêu cầu kỹ, mỹ thuật chất lượng cao theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành trong xây dựng .
Xin trân trọng cảm ơn !